TRẦN BÌ
Pericarpium
Citri reticulatae
Vỏ
quả chín đã phơi hoặc sấy khô và để lâu
năm của cây Quít (Citrus
reticulata Blanco), họ
Mô tả
Vỏ
cuốn lại hoặc quăn, dày 0,1 – 0,15 cm, có mảnh còn
vết tích của cuống quả. Mặt ngoài màu vàng nâu hay
nâu nhạt, có nhiều chấm màu sẫm hơn và lõm
xuống (túi tiết). Mặt trong xốp, màu trắng ngà
hoặc hồng nhạt, thường lộn ra ngoài.
Vỏ nhẹ, giòn, dễ bẻ gãy. Mùi thơm, vị
hơi đắng, hơi cay.
Vi phẫu
Vỏ
quả ngoài gồm 1 hàng tế bào nhỏ hình vuông, phía ngoài
có lớp cutin và lỗ khí. Mô mềm vỏ quả giữa
là những tế bào hình chữ nhật, thành mỏng.
Rải rác có các tinh thể calci oxalat hình khối, hình
quả trám, túi tiết tinh dầu to tròn hay hình trái xoan.
Đôi khi nhìn thấy bó libe – gỗ theo chiều dọc.
Lớp trong của vỏ quả giữa cấu tạo
bởi những tế bào hơi uốn lượn.
Bột
Tế
bào vỏ quả ngoài hình nhiều cạnh, màu vàng nhạt, thành
hơi dày. Mảnh mô mềm vỏ quả giữa gồm
những tế bào thành mỏng, hình chữ nhật.
Mảnh mạch vòng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat
hình khối hay hình quả trám.
Định
tính
Cho
2 g bột dược liệu vào 1 bình nón 100 ml, thêm 10 ml ethanol 96% (TT), đun sôi hồi
lưu cách thủy trong 10 phút. Lọc lấy dịch
lọc, chia làm 3 phần và làm các phản ứng sau:
Lấy
2 ml dịch lọc, thêm một ít bột magnesi (TT), 10 giọt acid
hydroclorid (TT), sau vài phút sẽ thấy xuất hiện
màu đỏ.
Lấy
2 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), sẽ thấy
xuất hiện màu xanh đen.
Lấy
2 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 5% (TT), sẽ thấy
xuất hiện màu vàng cam kèm theo một ít tủa.
Độ
ẩm
Không
quá 13%
Tro toàn
phần
Không
quá 5%
Tro không tan
trong acid hydrocloric
Không quá 1%
Tạp
chất
Tỷ lệ vỏ cam
trộn lẫn: không quá 10%
Tạp chất khác: không quá 1%
Định
lượng
Cân
chính xác khoảng 1 g bột dược liệu (qua rây 1,25
mm), cho vào bình Soxhlet, thêm 100 ml ether
dầu hỏa (điểm sôi 30 – 60 oC) (TT),
đun hồi lưu cách thủy trong 1 giờ và loại
bỏ dịch ether. Sau đó chuyển dược liệu
sang 1 bình nón 250 ml và chiết tiếp bằng cách đun
hồi lưu trên cách thủy với methanol (TT) trong 30 phút (50 ml ´ 3 lần). Gộp
và loại dung môi cho đến cắn. Thêm vào cắn 5 ml
nước, khuấy và để yên 10 phút, lọc qua
phễu lọc xốp, tiếp tục rửa bằng nước (5 ml ´ 4 lần) và
loại bỏ nước rửa. Hoà tan cắn trên
phễu bằng những lượng nhỏ dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong
ethanol 70% (TT) cho đến khi dịch lọc không còn màu
vàng. Gộp các dịch lọc và chỉnh đến
thể tích 100 ml trong bình định mức (dung dịch A).
Lắc kỹ, lấy chính xác 2 ml dung dịch A, pha loãng thành
25 ml bằng dung dịch natri
hydroxyd 0,2% trong ethanol 70% (TT), đo độ hấp thu
ở bước sóng 361 ± 1 nm. Tính hàm
lượng hesperidin (C28H35O15.H2O),
lấy 160 là giá trị của độ hấp thu của hesperidin
(1%, 1 cm).
Hàm
lượng hesperidin trong vỏ quả không được
thấp hơn 3% tính trên dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Từ mùa đông năm trước
đến mùa xuân năm sau, hái quả chín, bóc lấy
vỏ phơi hay sấy nhẹ đến khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, tẩm
nước, ủ mềm, thái sợi, phơi âm can
đến khô.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh mốc
mọt.
Tính
vị, quy kinh
Khổ, tân, ôn. Vào hai kinh phế, tỳ.
Công
năng, chủ trị
Lý khí kiện tỳ, hoá đờm ráo thấp. Chủ
trị: bụng đau, đầy trướng, kém ăn,
nôn mửa, ỉa lỏng, ho đờm nhiều.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g, dạng thuốc sắc.